Có. Máng cáp là bộ phận kim loại tiếp xúc với hệ thống điện nên phải nối đất để phòng chống rò rỉ điện gây nguy hiểm.
Khi lựa chọn đơn vị thi công thang máng cáp điện, yếu tố quan trọng thứ hai sau chất lượng thi công chính là đơn giá hợp lý và minh bạch. Tại Thiết bị Bến Thành, bảng giá được công bố rõ ràng, dễ hiểu, đồng thời linh hoạt theo thực tế công trình – giúp khách hàng chủ động tính toán ngân sách ngay từ đầu.
Kích thước (R x C) mm |
Đơn vị |
Đơn giá (VNĐ/m) |
---|---|---|
60x40 |
Mét |
40.000 |
50x50 |
Mét |
40.000 |
100x50 |
Mét |
45.000 |
100x100 |
Mét |
65.000 |
200x100 |
Mét |
85.000 |
300x100 |
Mét |
110.000 |
Kích thước theo yêu cầu |
Mét |
Liên hệ |
* Lưu ý: Bảng giá trên chưa bao gồm VAT và vật tư thang máng cáp. Giá đã bao gồm công lắp đặt cơ bản tại mặt bằng trong nhà, độ cao ≤3m. Bến Thành hỗ trợ khảo sát miễn phí tại TPHCM và các tỉnh lân cận.
Lắp đặt máng cáp cho đường dây tín hiệu của Khách sạn New World
Trong các công trình điện công nghiệp và dân dụng, việc tổ chức thi công hệ thống thang máng cáp điện không đơn thuần là gắn thiết bị lên tường hay trần. Đằng sau đó là cả một hệ thống biện pháp thi công chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn, tiến độ, chất lượng và tối ưu vận hành.
Không giống như lắp thiết bị dân dụng đơn lẻ, biện pháp thi công thang máng cáp điện đòi hỏi phải chuẩn bị đầy đủ về cả vật tư, mặt bằng tổ chức và bố trí nhân sự phù hợp ngay từ đầu.
Việc thi công lắp đặt thang máng cáp điện nên tuân theo trình tự kỹ thuật chuẩn để đảm bảo an toàn, hiệu quả thi công và dễ kiểm soát chất lượng sau này.
Dựa trên bản vẽ shop drawing, đội kỹ thuật đo đạc thực tế bằng thước laser và đánh dấu tuyến máng. Cần tránh các khu vực ẩm, vướng trần thạch cao hoặc đường ống kỹ thuật. Vị trí đánh dấu phải thể hiện cao độ, điểm rẽ nhánh và vị trí treo giá đỡ.
Dùng khoan bê tông để gắn ty ren treo giá đỡ cố định. Khoảng cách chuẩn giữa các giá đỡ là 1.5m–2.0m. Nivô được sử dụng để kiểm tra độ phẳng. Tất cả bulong, ty ren nên siết lực đều tay, không cong lệch.
Đặt máng cáp lên giá đỡ theo trình tự từ điểm đầu đến cuối. Sử dụng co nối, tê, góc chữ L để bo cua theo tuyến. Chỗ nối giữa hai đoạn máng phải có bản nối, bulong siết đủ lực. Nắp máng chỉ lắp sau khi hoàn tất kéo dây.
Sau khi lắp xong toàn bộ tuyến, dùng thiết bị đo laser kiểm tra độ thẳng và cao độ tuyến máng. Sai số cho phép thường dưới ±5mm. Nếu phát hiện lệch tuyến, cần điều chỉnh lại ty treo tương ứng.
Dùng dây đồng bọc PVC nối giữa các đoạn máng và đấu vào hệ thống tiếp địa chính của tòa nhà. Đảm bảo mọi đoạn đều có tiếp đất đúng quy định, tránh gây chênh áp hoặc nguy cơ điện giật.
Sau khi cắt máng, cần dùng máy mài hoặc giấy nhám xử lý phần bavia, tránh sắc cạnh gây đứt dây cáp. Các điểm cắt phải được sơn chống gỉ để tăng độ bền. Vệ sinh toàn tuyến máng trước khi kéo dây cáp vào.
Trong các công trình tòa nhà cao tầng, nhà máy, trung tâm thương mại, thi công thang máng cáp điện thường diễn ra ở độ cao, gần hệ thống điện sống hoặc khu vực có vật liệu dễ cháy. Do đó, biện pháp an toàn là bắt buộc.
Nên có một bảng checklist an toàn trước thi công mỗi ngày để đảm bảo không bỏ sót nguy cơ.
Nghiệm thu là phần cuối cùng nhưng không thể qua loa trong biện pháp thi công thang máng cáp điện, bởi đây là căn cứ để các bên xác nhận chất lượng, an toàn và chuyển sang giai đoạn bàn giao.
Thi công máng cáp điện cho nhà máy tại Cát Lái
Nhiều nhà thầu gặp khó khăn khi tính toán khối lượng và chi phí do thiếu căn cứ định mức rõ ràng cho hạng mục lắp đặt thang máng cáp điện. Trên thực tế, định mức này đã được ban hành trong hệ thống định mức nhà nước và được sử dụng rộng rãi trong lập dự toán công trình điện.
Loại máng/thang cáp |
Đơn vị tính |
Nhân công (Công/m) |
Vật liệu (kg/m) |
Máy thi công (Công/m) |
---|---|---|---|---|
Máng cáp ≤ 100×100 mm |
m dài |
0.16 |
2.5 |
0.02 |
Máng cáp 150×100 mm |
m dài |
0.18 |
3.2 |
0.025 |
Thang cáp ≤ 300 mm |
m dài |
0.2 |
4.5 |
0.03 |
Thang cáp > 300 mm |
m dài |
0.22 |
6.0 |
0.035 |
Trong quá trình áp dụng thực tế, nếu không có biện pháp thi công chặt chẽ, hệ thống máng cáp rất dễ gặp các lỗi gây ảnh hưởng nghiêm trọng về lâu dài:
Lỗi thường gặp |
Nguyên nhân |
Hướng xử lý |
---|---|---|
Máng bị võng giữa nhịp |
Khoảng cách treo quá xa, ty ren yếu |
Tăng số điểm treo, dùng thanh U tăng cường |
Không nối đất máng |
Bỏ sót bước kiểm tra, không có kỹ sư giám sát |
Thêm dây tiếp địa, đo lại toàn tuyến |
Cáp bị trầy xước, không phân lớp |
Kéo cáp bằng tay không bảo vệ, không dùng con lăn |
Dùng dụng cụ kéo chuyên dụng, huấn luyện thợ điện |
Lắp co góc sai hướng, nước tụ máng |
Thiếu co giảm nước, sai hướng lắp nắp máng |
Đổi hướng máng, lắp lỗ thoát nước |
Máng bị han gỉ sau 3 tháng |
Dùng thép đen hoặc mạ kẽm thường ngoài trời |
Chuyển sang inox hoặc mạ nhúng nóng |
Việc áp dụng đúng biện pháp thi công lắp đặt thang máng cáp điện không chỉ giúp tối ưu tiến độ, chi phí mà còn đảm bảo tính an toàn và vận hành lâu dài của hệ thống điện. Đây là hạng mục quan trọng đòi hỏi sự phối hợp kỹ lưỡng giữa kỹ sư và đội thi công. Do đó, hãy đầu tư ngay từ giai đoạn chuẩn bị để hạn chế rủi ro và đạt chất lượng cao nhất.
Có. Máng cáp là bộ phận kim loại tiếp xúc với hệ thống điện nên phải nối đất để phòng chống rò rỉ điện gây nguy hiểm.
Nên dùng máng inox hoặc thép mạ nhúng nóng có sơn tĩnh điện, kèm nắp che kín và phụ kiện thoát nước.
Không nên. Dây điện lực và dây mạng cần tách tuyến để tránh nhiễu tín hiệu, nên dùng máng kép hoặc phân lớp rõ ràng.
Khoảng cách tối đa nên là 1.5–2.0m tùy theo loại máng và tải trọng, để tránh võng hoặc cong.
Nghiệm thu thực hiện sau khi lắp xong từng phân khu hoặc toàn tuyến, trước khi bàn giao cho bộ môn khác.
Có. Bản vẽ hoàn công là cơ sở để nghiệm thu và bảo trì sau này, bắt buộc trong hồ sơ kỹ thuật điện.